Tư liệu
Tham Cứu đánh giá kiểm định chất lượng đại học Đài loan - 2
29/12/2008 16:01 (GMT+7)
Kích cỡ chữ:  Giảm Tăng

Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá kiểm định các khoa viện của các trường đại học (lấy niên khóa 2006-2007 làm ví dụ)

+   Giai đoạn công tác chuẩn bị của Trung tâm đánh giá kiểm định  (tháng 1 năm 2006 đến tháng 3 năm 2006)

+   Giai đoạn tự đánh giá của các khoa, viện thuộc các trường đại học (tháng 4 năm 2006 đến tháng 9 năm 2006)

+   Giai đoạn tiến hành đánh giá thực tế (tháng 10 năm 2006 đến tháng 1 năm 2007)

+   Các trường đề xuất ý kiến khiếu nại (tháng 2 năm 2007)

+   Công bố kết quả đánh giá kiểm định (tháng 5 năm 2007)

Nguồn tư liệu: 陳曼玲(2006:11)

Lần đánh giá kiểm định này dùng hình thức “công nhận” với mục tiêu “đảm bảo rằng các khoa, viện cung cấp một hoàn cảnh không gian và điều kiện học tập ưu tú nhất cho các sinh viên của mình” với 5 mục tiêu sau:

(1)  Hiểu rõ thực trạng chất lượng các khoa, viện của các trường đại học
(2)  Xác định và đề xuất thời hạn, mức độ chất lượng của các khoa, viện thuộc các trường đại học
(3)  Thúc đẩy các khoa, viện thuộc các trường đại học xây dựng cơ chế cải thiện chất lượng
(4)  Giúp các khoa, viện của các trường đại học phát triển chương trình đào tạo đặc sắc tiến dần đến chương trình đào tạo tài năng
(5)  Dùng kết quả đánh giá kiểm định làm cơ sở tham khảo để chính phủ đề xuất những chính sách liên quan đến giáo dục

 (財團法人高等教育評鑑中心基金會,2006)

Căn cứ vào 5 mục tiêu trên chúng ta nhận thấy rằng lần đánh giá này có được 6 đặc điểm sau:

(1)  Chú trọng tính chất khác biệt của các khoa, viện do các khoa viện tự dựa vào thực trạng của mình để phân định tiêu chuẩn đánh giá, đồng thời cũng không sử dụng tiêu chuẩn định lượng cố định để tiến hành xếp hạng
(2)  Nhấn mạnh việc các khoa, viện căn cứ vào mục tiêu và tôn chỉ đã thiết lập của mình cùng với tiêu chuẩn đánh giá để thuyết trình tình trạng đạt được mục tiêu và tôn chỉ xây dựng hay chưa
(3)  Nội dung đánh giá kiểm định chủ yếu là bảo đảm chất lượng giảng dạy, đồng thời cũng xem trọng chất lượng chuyên môn cùng chất lượng và thành quả nghiên cứu
(4)  Quá trình đánh giá kiểm định nhấn mạnh việc các khoa, viện phải thực hiện và xây dựng được cơ chế cải thiện
(5)  Căn cứ vào các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá tiến hành việc tự đánh giá kiểm thảo và nhìn nhận chính mình chứ không phải là so sánh với các khoa, viện và các trường khác
(6)  Kết quả đánh giá bằng hình thức “công nhận” do các nhà đánh giá chuyên môn của các trường đại học cùng bình xét chéo để đưa ra ba kết quả công nhận là “đạt”, “đợi xét duyệt” và “chưa đạt”. Kết quả đánh giá dùng làm cơ sở để Bộ Giáo dục đưa ra những quyết sách cần thiết (王保進,2007a:7)

Phương cách công nhận kết quả được diễn đạt bằng sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2: Sơ đồ xử lý kết quả đánh giá các khoa viện
 

Kết quả công nhận

Điểm

tiêu chuẩn

Phương thức xử lý của Trung tâm đánh giá kiểm định

Phương thức xử lý của Bộ Giáo dục

Đạt

70 điểm trở lên

l  Đưa ra việc chấp hành kết quả và kế hoạch cải thiện để bộ Giáo dục kiểm tra

l  5 năm không cẩn đánh giá kiểm định

Đợi xét duyệt

Từ 60 đến 69 điểm

l  Đưa ra việc chấp hành kết quả và kế hoạch cải thiện, bị đánh giá kiểm tra việc cải thiện sau đánh giá kiểm định

l  Đánh giá kiểm tra việc cải thiện chỉ nhắm vào các vấn đề đã được nêu ra trong kết quả đánh giá kiểm định và những khuyết điểm cần cải tiến

l  Năm sau không được tăng số lượng chiêu sinh

l  Bắt đầu tiến hành đánh giá kiểm tra việc cải tiến từ năm sau trở đi đến khi nào đạt được mới thôi. Nếu trong 2 lần đánh giá liên tục vẫn bị công nhận là chưa đạt thì phải ngừng việc chiêu sinh và giảng dạy

Chưa đạt

Dưới

60 điểm

l  Đưa ra việc chấp hành kết quả và kế hoạch cải thiện, bị đánh giá lại

l  Đánh giá lại là tiến hành đánh giá lại từ đầu một lần nữa

l  Năm sau bị giảm số lượng chiêu sinh

l  Nếu năm sau đánh giá lại vẫn chưa đạt thì phải ngừng chiêu sinh và giảng dạy

 
Nguồn tư liệu: 陳曼玲(2006:13)
 
Lần đánh giá này có 5 tiêu chuẩn lớn là:
 
(1)  Mục tiêu, đặc sắc và cải thiện
(2)  Xây dựng chương trình và giảng dạy của giảng viên
(3)  Học tập của sinh viên và công tác quản lý phục vụ sinh viên
(4)  Nghiên cứu và thành quả chuyên môn
(5)  Lần đầu tiên đưa ra tiêu chuẩn thành quả của sinh viên tốt nghiệp (陳曼玲,2006:11)

Để bảo đảm quyền lợi và tôn trọng ý kiến của tất cả các khoa, viện được đánh giá nên sau khi hội đồng đánh giá kiểm định đưa ra kết quả đánh giá, tất cả mọi ý kiến được tiếp nhận trong quá trình tiến hành kiểm tra, phỏng vấn sẽ được gởi đến các khoa, viện, để trên cơ sở đó các khoa viện có thể khiếu nại các điểm không phù hợp với thực tế mà báo cáo đã nêu ra hay những vi phạm của hội đồng trong quá trình đánh giá. Các khoa, viện với kết quả là “đợi xét duyệt” và “chưa đạt”, trong vòng 1 tháng sau khi có báo cáo kết quả đánh giá kiểm định có thể căn cứ vào “quy định về việc khiếu nại đánh giá kiểm định chất lượng khoa, viện các trường đại học, học viện” để gởi khiếu nại đến “Trung tâm đánh giá kiểm định” (王保進,2007b:11-13)

Đợt đánh giá kiểm định đầu tiên của niên khóa 2006 – 2007 chủ yếu là các khoa, viện thuộc các ngành thể dục thể thao, nghệ thuật, sư phạm của 17 trường đại học và học viện. Tất cả các khoa, viện được thành lập và chiêu sinh từ năm 2005 trở về trước đều tiến hành đánh giá tổng cộng là 362 khoa viện. Kết quả của việc đánh giá đầu tiên được công bố vào tháng 6/2007 có 279 khoa, viện được công nhận “đạt”, 71 khoa, viện “đợi xét duyệt” và 11 khoa, viện “chưa đạt”. Kết quả của đợt đánh giá kiểm định chất lượng này được công bố trên trang web của “Trung tâm đánh giá kiểm định chất lượng đại học”. Tuy có 82 khoa viện không được công nhận là “đạt” nhưng vì mục đích chính của lần đánh giá này là xem xét tình trạng đạt được mục tiêu và tôn chỉ ban đầu khi thành lập của các khoa, viện nên không phủ nhận giá trị tồn tại của 82 khoa viện này. Đồng thời 279 khoa viện được công nhận “đạt” cũng phải căn cứ vào kiến nghị được đề xuất trong báo cáo đánh giá kiểm định để tiến hành cải thiện. Trong lần đánh giá đầu tiên này “Trung tâm đánh giá kiểm định” nhận được tổng cộng 18 đơn khiếu nại của các khoa, viện thuộc 9 trường đại học và đã căn cứ theo quy định để thành lập Ủy ban kiểm tra tiến hành việc tái thẩm định (陳曼玲,2007:53). Hiện nay đang tiến hành đánh giá kiểm định nửa năm đầu 2007 với tổng số 245 khoa viện của 10 trường đại học công lập và tư thục. Cuối tháng 5/2007 đã hoàn tất việc đánh giá kiểm định thực tế, dự tính cuối tháng 12/2007 sẽ công bố kết quả (鄺海音,2007a:53). Hạ tuần tháng 10/2007 đã tiến hành đánh giá kiểm định 263 khoa viện của 9 trường đại học. Phương thức xử lý kết quả của lần này đã được sửa đổi bằng việc áp dụng hình thức công nhận đối với từng chương trình đào tạo của các khoa, viện [i]

2/Đánh giá kiểm định tổng hợp:

Năm 1989 Đài Loan thực hiện “kế hoạch phát triển trung hạn 4 năm của các trường đại học và học viện tư thục và niên khóa 1991 – 1992”, thực hiện “kế hoạch phát triển trung hạn các trường đại học quốc lập” có thể được gọi là khởi đầu của việc đánh giá kiểm định tổng hợp các trường đại học ở Đài Loan (廖鴻裕,2001:92). Năm 1997 “Kế hoạch thử nghiệm đánh giá kiểm định tổng hợp các trường đại học” được xem là lần đánh giá kiểm định chất lượng mang tính tổng hợp với quy mô lớn nhất và hoàn chỉnh nhất trong lịch sử ngành giáo dục đại học Đài Loan. Sau đó, để quán triệt chính sách đánh giá kiểm định chất lượng đại học, năm 2004, Bộ Giáo dục ủy thác cho “Xã đoàn pháp nhân Hiệp hội đánh giá kiểm định chất lượng Đài Loan” mới được thành lập chưa được một năm, tiến hành quy hoạch thực hiện “Quy hoạch đánh giá kiểm định chất lượng đại học niên khóa 2003 - 2004”.

a.    Kế hoạch thử nghiệm đánh giá kiểm định tổng hợp các trường đại học:

Mục đích của lần đánh giá kiểm định này nhằm giúp cho các trường đại học xác lập phương hướng và trọng tâm phát triển, nâng cao trình độ nghiên cứu học thuật, giảng dạy, mở rộng loại hình đào tạo, hành chánh quản lý của các trường đại học trong nước. Thúc đẩy nâng cao thành tích và hiệu suất của công tác dạy và học. Vì mang tính chất thử nghiệm nên kết quả đánh giá không dùng để xếp hạng mà chỉ cung cấp cho các trường tham khảo để tự cải tiến. Với tổng số 62 trường (gồm các trường đại học và học viện sư phạm, đại học và học viện kỹ thuật nhưng không tính đại học từ xa), đại học và học viện cảnh sát, quân đội. Trong đó các trường chờ đợi quyết định thành lập hay các trường được nâng cấp từ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa đủ 3 năm có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia chương trình đánh giá kiểm định. Lần thử nghiệm kế hoạch đánh giá kiểm định này dựa theo tính chất của các trường để phân thành từng nhóm trường, các trường theo tính chất và nguyện vọng của mình để chọn tham gia nhóm trường nào. Nhóm 1: các trường đại học quốc lập, nhóm 2: các trường đại học tư thục được thành lập vào thời kỳ đầu, nhóm 3: các trường đại học, tư thục được nâng cấp sau này, nhóm 4: các trường sư phạm, nhóm 5: các trường y khoa, nhóm 6: các trường khác. Sau khi hoàn thành thử nghiệm đánh giá tổng hợp xong, Bộ Giáo dục ủy thác “Học viện giáo dục sư phạm Tân Trúc” và “Trung tâm đánh giá kiểm định” thực hiện “Báo cáo đánh giá kết quả kế hoạch thử nghiệm đánh giá kiểm định tổng hợp các trường đại học niên khóa 1997 - 1998”. Kết luận cuối cùng cho thấy việc Bộ Giáo dục tiến hành đánh giá kiểm định tổng hợp chất lượng các trường đại học là phương hướng đúng và khả thi, trong tương lai cần tiếp tục thực hiện để trở thành công tác thường xuyên nhưng thêm vào đó vẫn còn nhiều điểm cần phải cải tiến về quá trình và phương pháp đánh giá kiểm định  (廖鴻裕,2001:93-99)

b.   Đánh giá kiểm định chất lượng đại học năm 2004:

Căn cứ vào “Sổ tay kế hoạch thực hiện và quy định đánh giá kiểm định chất lượng các trường đại học” (社團法人台灣評鑑協會,2004)lần đánh giá kiểm định này nhằm vào 6 mục đích sau:

(1)  Xây dựng nhận thức chung về đánh giá kiểm định và thiết lập nền tảng cơ sở vững chắc cho công tác đánh giá kiểm định ở tương lai
(2)  Nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường sức cạnh tranh của các trường đại học
(3)  Hiểu rõ thực trạng giảng dạy, quản lý của các trường đại học, giúp đỡ các trường xác định lại mình một cách đúng đắn và xây dựng được phương hướng phát triển.
(4)  Khuyến khích các trường đề ra đề án phát triển loại hình đào tạo đặc sắc và hành chính quản lý hoàn chỉnh
(5)  Giúp đỡ các trường xây dựng kế hoạch cải tiến các loại hình đào tạo và hành chính quản lý hoàn chỉnh
(6)  Giúp đỡ các trường có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy quản lý nhằm đạt được hiệu quả quan sát và học tập lẫn nhau giữa các trường

Đối tượng đánh giá kiểm định lần này gồm 76 trường thuộc các trường đại học, học viện tổng hợp, đại học và học viện sư phạm, học viện thể dục thể thao, đại học và học viện cảnh sát quân đội. Trong quá trình đánh giá kiểm định về hành chính quản lý dựa vào tính chất để phân thành 9 nhóm. Nhóm 1 các trường quốc lập 1, nhóm 2 các trường quốc lập 2, nhóm 3 các trường sư phạm, nhóm 4 các trường nghệ thuật, thể thao, nhóm 5 các trường tư thục 1, nhóm 6 các trường tư thục 2, nhóm 7 các trường tư thục 3, nhóm 8 các trường y khoa, nhóm 9 các trường cảnh sát quân đội. Khi đánh giá kiểm định về chuyên môn lại phân thành các nhóm sau: nhóm 1 nhân văn-nghệ thuật-thể thao, nhóm 2 khoa học xã hội (bao gồm cả giáo dục sư phạm), nhóm 3 khoa học tự nhiên, nhóm 4 công trình, nhóm 5 y dược-y tế, nhóm 6 nông nghiệp. Tiêu chuẩn đánh giá kiểm định chú trọng cả lượng và chất. Trong đó chỉ số thống nhất của các tiêu chuẩn lượng hóa được tính từ tư liệu do các trường điển vào mẫu của hiệp hội đánh giá kiểm định công bố trên mạng ở “Biểu tư liệu cơ bản của các trường”. Về tiêu chuẩn chất hóa các trường dựa trên tiêu chuẩn đánh giá để cung cấp bảng báo cáo của mình. Nếu tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá không đủ biểu thị tính đặc sắc của các trường thì các trường có quyển nêu ra các tiêu chuẩn và tiêu chí phù hợp đồng thời thuyết minh báo cáo. Trong đánh giá hành chánh hiệu vụ nhằm vào chương trình đào tạo đặc sắc (các trường tư thục thì gồm cả chương trình phát triển trung hạn và dài hạn), tài nguyên giảng dạy, mức độ quốc tế hóa, mở rộng loại hình đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng, giáo dục đại cương và hành chánh quản lý. Về đánh giá kiểm định chuyên môn nhắm vào đội ngũ giảng viên, giảng dạy và nghiên cứu.

Sơ đồ 1: Tiêu chuẩn đánh giá:

Nguồn tư liệu: 社團法人台灣評鑑協會(2004)

V. Kết luận:

Nhìn lại lịch sử hơn 30 năm thực hiện đánh giá kiểm định chất lượng đại học ở Đài Loan trong quá trình  phát triển có những đặc điểm sau:

1.      Đầu tiên do chính phủ chỉ đạo và thực hiện, sau chuyển dần do các cơ quan đoàn thể chuyên môn thực hiện đã nâng cao tính chuyên nghiệp và công bình trong quá trình đánh giá kiểm định
2.      Tiêu chuẩn đánh giá lúc đầu chú trọng lượng hóa, sau chuyển thành chất, lượng đều được chú trọng
3.      Xu hướng đánh giá kiểm định từ đánh giá ngoài chuyển dần về đánh giá trong điều này có lợi cho việc tự đánh giá của các khoa, viện và các trường trong tương lai
4.      Dần dần đi đến một quy hoạch hoàn chỉnh. Trước đây công tác đánh giá kiểm định không liên tục, nhỏ giọt và có tính chọn lựa để thực hiện. Từ năm 2006 trở đi việc đánh giá kiểm định chất lượng các khoa, viện đã được quy định rõ rạng với chu kỳ 5 năm
5.      Cơ chế “rời khỏi thị trường” được áp dụng. Trước đây công tác đánh giá kiểm định chất lượng chỉ nhằm làm cơ sở tham khảo để các trường tự cải tiến và chính phủ phân bổ nguồn kinh phí tài trợ nhưng từ năm 2005 khi đánh giá kiểm định Trung tâm bồi dưỡng giảng viên của các trường đại học đã bắt đầu thực hiện cơ chế rời khỏi thị trường đối với các trường đại học tổng hợp [ii] . Năm 2006 đánh giá kiểm định các khoa viện cũng áp dụng hình thức giảm số lượng chiêu sinh và ngừng chiêu sinh dành cho các khoa viện chưa đạt.

Tuy hệ thống đánh giá kiểm định chất lượng đại học của Đài Loan ngày càng hoàn thiện hơn nhưng vẫn còn một khoảng cách nhất định để đạt đến trình độ hoàn mỹ nhất 王令宜(2005) nêu ra các đề nghị nhằm cải tiến hơn nữa hệ thống đánh giá kiểm định chất lượng:

(1)  Quy hoạch hoàn chỉnh chính sách, phương hướng. Chính phủ phải dựa vào nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước để đặt ra kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của các trường đại học từ đó làm cơ sở xây dựng và thực hiện từng bước quy hoạch hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng đại học
(2)  Xây dựng hoàn thiện các quy định pháp lệnh, để khích lệ khen thưởng đối với các trường đạt được kết quả cao sau khi đánh giá kiểm định và phụ đạo bồi dưỡng dành cho các trường không đạt được kết quả cao
(3)  Chức năng chủ yếu của các trường đại học là nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ. Phát triển nét đặc sắc của các trường cũng không ngoài 3 phương diện này nên các trường cần tự chủ trong quyền đánh giá kiểm định về 3 phương diện trên
(4)  Năm 2003 khi đánh giá kiểm định chất lượng các trường vì quy trình thực hiện phức tạp, thời gian cấp bách làm cho các trường lâm vào tình cảnh “trở tay không kịp” đề nghị cần tinh giản quy trình thực hiện và kéo dài thời gian thực hiện trong tương lai
(5)  Khuyến khích việc tự đánh giá
(6)  Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ sau đánh giá kiểm định, kiểm thảo công tác đánh giá kiểm định về hiệu suất, hiệu năng và hiệu ích

Hiện nay Đài Loan đang thực hiện đánh giá kiểm định chất lượng các khoa, viện với phạm vi trải rộng hết tất cả các khoa viện trong toàn quốc. Kết quả đánh giá được thể hiện bằng số liệu kết hợp với cơ chế “rời khỏi thị trường”. Dự kiến năm 2010 sẽ hoàn tất. Do vậy chương trình đánh giá kiểm định này được cả  nước quan tâm đồng thời cũng thiết lập cơ chế và không gian để các khoa viện, các trường khiếu nại nhằm giúp cho các cơ quan chuyên  môn và hội đồng đánh giá kiểm định cải thiện làm cho hệ thống đánh giá kiểm định chất lượng đại học ngày một hoàn bị hơn.

_______________

Tài liệu tham khảo

王令宜(2004)。我國大學校務評鑑之發展與現況。教育研究月刊,137(頁80-92)。

王保進(2007a)。大學校院系所評鑑作業程序。評鑑雙月刊,8(頁7-10)。

王保進(2007b)。解讀95年度系所評鑑結果。評鑑雙月刊,8(頁11-17)。

台灣教育發展史料彙編編輯委員會編輯小組(1987)。台灣教育發展史料彙編-高等教育篇。台中:省立台中圖書館。

余玉照(1996)。我國大學評鑑之過去與未來。載於教育部(主編),八十四學年度大學校院教育評鑑座談會會議紀錄(頁13-23)。台北:教育部。

林建福(1993)。台灣高等教育之演進。載於徐南號(主編),台灣教育史(頁159-183)。台北:師大書苑。

社團法人台灣評鑑協會(2004)。「大學校務評鑑規劃與實施計畫」評鑑手冊。

秦夢群(2003)。台灣獎補助私立大學政策之研究分析。「卓越與效能-21世紀兩岸高等教育發展前景」學術研討會會議手冊。2003年10月27日,台北:政治大學。

財團法人高等教育評鑑中心基金會(2006)。95年度大學校院系所評鑑實施計畫。2007年10月31日取自於http://www.heeact.org.tw/

教育部高等教育司(1996)。教育部大學教育評鑑計劃草案。台北:教育部。

陳曼玲(2006)。系所評鑑五年計畫正式啟動。評鑑雙月刊,1(頁11-14)。

陳曼玲(2007)。95年度系所評鑑共接獲18件申訴案。評鑑雙月刊,9(頁53)。

葉昱岑(2006)。我國大學評鑑政策之研究。未出版之碩士論文,國立暨南國際大學校育政策與行政研究所,南投。

廖鴻裕(2001)。中英高等教育評鑑制度之比較研究。未出版碩士論文,國立暨南國際大學比較教育研究所,南投。

鄺海音(2007a)。96年度上半年系所評鑑年底公布結果。評鑑雙月刊,9(頁53-54)。

鄺海音(2007b)。96年度下半年系所評鑑10月展開實地訪評。評鑑雙月刊,9(頁54-55)。

鄺海音(2007c)。97年度上半年系所評鑑實施計畫出爐。評鑑雙月刊,9(頁55)。
蘇錦麗(1997)。高等教育評鑑-理論與實際。台北:五南。
 
[i] Trong bài tham luận này không tham cứu đánh giá kiểm định các trường đại học và học viện được nâng cấp. Nhưng nếu nói đến cơ chế “rời khỏi thị trường” đầu tiên hết  phải kể là vào tháng 10/2004 Bộ Giáo dục công bố phương pháp đánh giá kiểm định các trường chuyên khoa. Xác định rõ các khoa bị xếp hạnh “tứ đẳng” năm sau phải đóng cửa rời khỏi thị trường. Các trường đại học khoa học kỹ thuật và học viện kỹ thuật cũng áp dụng quy định này.

 [ii] Tức là đánh giá công nhận cho mỗi chương trình đào tạo riêng biệt như chương trình đào tạo cử nhân, chương trình đào tạo thạc sỹ và chương trình đạo tạo tiến sỹ của các khoa viện, mà không đánh giá công nhận chung cho cả khoa viện như trước đây

Thích Giải Hiền

» Ảnh đẹp
» Liên kết website
Search
» Từ điển Online
Từ cần tra:
Tra theo từ điển:
» Âm lịch